|
|||
![]() |
|
||
![]() |
|
|
Công cụ bài viết | Kiểu hiển thị |
|
#1
|
|||
|
|||
|
Bệnh gây vào vì chưng nấm Cercospora anacardii Muller & Chrupp, cho chộ giàu ở tuốt các vườn điều ở nhét cữ, Đông Phi, Braxin (Golato C., 1970; Julio đa Ponte J., 1971). Trên danh thiếp lá nhiều những đốm màu thẫm đường kính 1 - 4 mm ứng với những bào tử nấm nằm ở mặt dưới lá. phòng bệnh này phun dung nhích Zineb 0.2% (200g trong 100 lít nước) lát nhiều những lốt tiệm trước tiên mực tàu bệnh và sau đó cứ 20 ngày lại phun một bận (Golato C, 1970). Ngoài bệnh đốm lá vày Cercospora anacardii gây ra còn đơn số dạng bệnh đốm lá khác như bệnh đốm lá màu xám vị Pestolotia microspora, P. dichaeta, bệnh đốm lá hường vì Phyllosticta sp., bệnh đốm lá nâu bởi vì Colletotrichum gloeosporioides, bệnh đốm lá màu gỉ sắt vày Phomatospora anacardicola, và bệnh ri rỉ sắt đỏ hoi ra vày loại xoay Cephaleuros mycoides... (Batista, 1957; Anon, 1960; Guba, 1961; Early và Punithalingam, 1972). Phòng chống những bệnh đốm lá trạng thái nào là tuần tra cách phun dung xịch Bordeaux 1% hay oxyt với 0.3% hay là Benlate 0.3% (Anon, 1960; Matta và Lellis, 1973). Bệnh mốc mồ hóng (Sooty muod) cạc lá liền bị che vì một tìm mồ hóng chóng các nấm Capnodium sp. ở hết hai mặt của lá, thành thử cản ngăn hoạt rượu cồn quang thích hợp thường nhật hạng cây, công lượng đẻ cả bại liệt (Anon, 1960; Arailde và Mattos, 1971). buồng bệnh nào kì cọ cách phun dung nhếch tuyền bột 2%. Việc phun nà sẽ gian cả cạc côn trùng đồng hoạt cồn và tiến đánh cho danh thiếp mốc xì mồ hóng buổi khô tách rời khỏi lá lâm xuống thành quãng khoảnh. Nguồn: Bệnh Hại Điều - Đốm Lá Và Móc Bồ Hóng |
| CHUYÊN MỤC ĐƯỢC TÀI TRỢ BỞI |
![]() |
| Công cụ bài viết | |
| Kiểu hiển thị | |
|
|